Tiếng thụy điển – học và thảo luận

Kvarts miljon små barn ska få vaccin.

Nya influensan breder ut sig.

Beslut i går: även bebisar bör bli vaccinerade.

Alla barn mellan sex månader och tre år, närmare bestämt 250 000 små barn omfattas av det nya vaccineringsbeslut, som meddelades av Läkemedelsverket och Socialstyrelsen i går.

Anledningen är att små barn blir sjukare än vuxna – och att inga allvarliga biverkningar har upptäckts bland de barn som har vaccinerats.

–          Barn i åldern noll – fyra år är den grupp som ökar mest bland sjukdomsfallen. Och barn blir oftare svårt sjuka och måste läggas in i sjukhus, det är en anledning till att åldern sänkts, säger Andreas Heddini, biträdande statsepidemolog på Smittskyddsinstitutet.

Barn vaccineras med en halv dos (0,25 ml). Vaccinet ges vid två tillfällen med minst tre veckors mellanrum. Sjukvårdsupplysningen nedringdes igår av oroliga föräldrar som ville ha råd om när och var de kan vaccinera sina barn.

Enligt Heddini är det viktigt att föräldrarna litar till sitt omdöme.

–          Är man orolig är det bättre att man tar upprepade kontakter med sjukvården. Men om barnet bara är snuvigt och hostar finns ingen anledning till panik.

Klart man blir lite fundersam.

Anneli Söderberg i Solna är mamma till Eric, sju månader. Igår fick hon veta att sonen också ska vaccineras mot svininfluensan.

–         Klart att man blir lite fundersam när beskeden ändras och allt går så fort.

Hon känner sig ganska säker på att de ska vaccinera honom. Resten av familjen har redan gjort det.

–         Om man ställer det i relation till att få influensan så är nog vaccinering bättre. Det känns som det enda rätt. Det är ju de här små som blir sjukast de har ju inget immunförsvar över huvud taget, säger hon.

Experterna ansvar:

  1. Har några små barn dött av svininfluensan?

–         Inte i Sverige. Men i Norge, där influensa nått längre, har två barn dött. Även om barn tycks bli sjukare än äldre är de inte överrepresenterade bland dödsfallen, säger Andreas Heddini.

2. Vilka biverkningar kan vaccinet ge barnet?

–          5 000 barn i den nya åldersgruppen, och som tillhör en riskgrupp, har redan vaccinerats, bland dem har inga allvarliga biverkningar rapporterats. Alla föräldrar ska vara förberedda på feber och allergiska reaktionen säger Jan Liliemark, professor i farmakoterapi på Läkemedelsverket.

3. Får alla vuxna vänta ännu längre nu?

–          Flera landsting som Stockholm och Skåne låter barnen gå före. Men det handlar om en fördröjning på högst en dag, säger Jan Liliemark.

Dịch:

250 000 trẻ nhỏ sẽ được tiêm vaccin.

Cúm H1N1 ngày càng lan rộng.

Tăng nhiều nhất ở trẻ con.

Quyết định hôm qua: thậm chí trẻ nhỏ cũng nên được tiêm vaccin.

Tất cả trẻ con từ 6 tháng đến 3 tuổi, gần khoảng 250 000 trẻ được tính đến trong quyết định tiêm vaccin này, đã được thông báo bởi bộ Y tế và nhà chức trách hôm qua.

Nguyên nhân là do trẻ con dễ nhiễm bệnh hơn người lớn và bởi không có những triệu chứng nguy hiểm nào được phát hiện  trong số những trẻ đã được tiêm vaccin.

Trẻ con ở độ tuổi từ 0 đến 4 là nhóm tuổi tăng nhiều nhất trong số những trường hợp nhiễm bệnh. Và trẻ con thì thường dễ bệnh nặng hơn và phải được nhập viện, đó là nguyên nhân làm cho độ tuổi nhiễm bệnh bị giảm xuống. Andreas Heddini, Thư ký khoa nghiên cứu bệnh dịch ở Viện Ngăn ngừa truyền nhiễm nói.

Trẻ con sẽ được tiêm ngừa với 1 nửa liều lượng (0,25 ml). Vaccin được tiêm 2 liều cách nhau ít nhất 3 tuần. Hôm qua, những bậc cha mẹ mà lo lắng và cần lời khuyên về việc họ có thể tiêm vaccin cho con khi nào và ở đâu đã liên tục gọi điện để tìm hiểu thông tin về tình hình căn bệnh.

Theo Heddini, điều quan trọng là cha mẹ phải tin tưởng vào suy nghĩ của mình.

–         Ai cũng lo lắng và tốt hơn hết là tiếp tục liên lạc với các trung tâm chăm sóc.  Nhưng nếu trẻ chỉ cảm lạnh và ho thì không có nguyên nhân gì phải hốt hoảng cả.

Rõ ràng là ai cũng phải có chút lo lắng.  

Anneli Söderberg ở Solna là mẹ của Eric, 7 tháng tuổi. Hôm qua, cô ấy được biết là con trai cũng có thể được tiêm vaccin cúm H1N1.

–         Rõ ràng là ai cũng có 1 chút lo lắng khi thông tin được thay đổi và tất cả xảy ra quá nhanh.

Cô ấy cảm thấy khá an toàn khi tiêm vaccin cho cậu con trai. Những người còn lại trong gia đình đều làm như thế.

–         Nếu người ta đặt trong trường hợp sẽ bị cúm H1N1 thì chắc rằng việc tiêm vaccin thì tốt hơn. Nó giống như là sự lựa chọn duy nhất. Đó là những đứa trẻ mà dễ bị bệnh nhất, chúng không có hệ thống miễn dịch đầy đủ.

Trả lời của các chuyên gia:

1.  Có trẻ nhỏ tử vong vì H1N1 chưa?

–         Chưa có ở Thụy điển, nhưng ở Na uy, nơi mà H1N1 tấn công lâu hơn, đã có 2 trẻ tử vong. Thậm chí trẻ con được xem là dễ mắc bệnh hơn người lớn nhưng chúng cũng không phải là đại diện trong số những trường hợp tử vong. Andreas Heddini nói.

2.     Những triệu chứng nào mà vaccin gây ra cho trẻ khi tiêm ngừa?

–         5 000 trẻ trong nhóm tuổi mới này, thuộc nhóm nguy cơ cao, đã được tiêm ngừa rồi, trong số này không tìm thấy triệu chứng nguy hiểm nào được báo cáo. Tất cả các bậc cha mẹ nên chuẩn bị cho những phản ứng như là sốt và chứng dị ứng. Jan Liliemark, Giáo sư ở bộ Y tế nói.

3.     Hiện tại, tất cả người lớn phải chờ lâu hơn?

–          Ở nhiều vùng như Stockholm và Skåne thì trẻ con được phép tiêm trước. Nhưng nó chỉ trì hoãn cao nhất là 1 ngày. Jan Liliemark nói.

Thông tin về việc tiêm ngừa ở Göteborg, xem ở đây:

http://www.carlanderska.se/Content.aspx?PageID=178917&PageTypeID=3

Tạm dịch:

Thông tin mới vào ngày 13-11-2009:

Tuần thứ 47, từ 16 đến 20 tháng 11, bắt đầu tiêm vaccin cho người lớn khỏe mạnh dưới 40 tuổi lần đầu tiên, nhưng số lượng có hạn trong tuần đầu tiên.

Chúng tôi tăng thời gian khám bệnh cho khoa chăm sóc trẻ con từ thứ 2 đến thứ 5, từ 8 giờ đến 12g và mong nhận trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên đến tiêm ngừa.

Địa chỉ tiêm vaccin:

Carlanderska
405 45 Göteborg
Besöksadress: Carlandersplatsen
Växel tel: 031-81 80 00
Fax: 031-81 80 66
Växeln öppen: mån-fre 07.30-17.00

Invandrargrupper kan missa vaccinet.

Mer än 40 procent av de utomnordiska invandrarna tycker att det ät svårt att få rätt vård.

Stora grupper kan missa vaccineringen.

Läkare: Vi måste jobba annorlunda för att nå dem.

Indvandrare är mer skeptiska till vaccin än svenskfödda. Dessutom får de för lite information. Det kan leda till att stora grupper missa möjligheten att få skydd mot svininfluensan.

–      Vi vet av erfarenhet att många invandrargrupper är mer tvecksamma när det gäller vaccin generellt. Vi måste jobba annorlunda för att nå de grupperna , säger Emad Issa, medicinskt ansvarig läkare på Aleris vårdcentral Järva i Rinkeby.

I Rosengård i Malmö har man fått skicka tillbaka vaccin efter att rykten gått om att man kunde få cancer eller bli steril av vaccinet. På vårdcentralen i Rinkeby mötte man samma problem, många hänvisade till mediekällor i sina hemländer och ville inte vaccineras. Men efter en intensiv kampanj har man fått många att ändra sig.

–      Vi har varit ute i föreningen och prata med nyckelpersoner i samhället. Vi försöker också ta oss tid för att prata med patienterna  så att de kan sprida information vidare. På så sätt har vi fått ut informationen via mun till mun metoden, säger Emad Issa.

Enligt en undersökning som Sifo gjort på uppdrag av vårdföretaget Aleris tycker över 40% procent av de utomnordiska invandrarna att det är svårt att få den vård de behöver och drygt 30% procent att det var svårt att hitta rätt instans.

Dịch:

Cộng đồng người nước ngoài có thể bỏ lỡ vaccin.

Hơn 40% những người nước ngoài không thuộc vùng bắc âu nghĩ rằng khó mà được quyền cho việc chăm sóc này.

Một cộng đồng lớn có thể bị bỏ lỡ việc tiêm vaccin.

Các bác sĩ nói rằng: Chúng tôi phải làm việc theo cách khác để tiếp cận họ.

Những người nước ngoài thì nhiều nghi ngờ hơn những người sinh ra ở thụy điển về việc tiêm vaccin. Bởi vì họ có ít thông tin. Điều này có thể dẫn đến 1 cộng đồng lớn sẽ bỏ lỡ cơ hội được bảo vệ khỏi dịch cúm H1N1.

–      Chúng tôi có nhiều kinh nghiệm rằng cộng đồng người nước ngoài thì nhiều e ngại về việc vaccin được đưa vào cộng đồng. Chúng tôi phải làm việc theo cách khác để tiếp cận với cộng đồng này. Emad Issa, bác sĩ phụ trách về dược ở trung tâm chăm sóc Aleris Järva ở Rinkeby, nói.  

Ở Rosengård Malmö, người ta được gửi trả lại vaccin sau 1 điều tiếng rằng người ta có thể bị ung thư hoặc trở nên vô sinh bởi vaccin. Ở trung tâm chăm sóc Rinkeby người ta cũng gặp phải vấn đề tương tự, nhiều người đến hỏi ở nhưng cơ quan truyền thông ở nước bản địa của họ và không muốn được tiêm vaccin. Nhưng sau 1 chiến dịch mạnh mẽ, người ta có nhiều thứ thay đổi.

–      Chúng tôi hoạt động bên ngoài có tổ chức và nói chuyện với những người chủ chốt trong xã hội. Chúng tôi cũng cố gắng dành thời gian để nói chuyện với những bệnh nhân để họ có thể lan rộng thông tin hơn nữa. Theo cách đó, chúng tôi đã truyền đi nhiều thông tin theo cách truyền miệng. Emad Issa nói.

Theo 1 cuộc khảo sát của  Sifo được làm với sự chỉ định của công ty chăm sóc Aleris, 40% những người nước ngoài không thuộc khu vực bắc âu nghĩ rằng khó mà được dịch vụ chăm sóc mà họ cần và khoảng 30% nghĩ rằng khó mà tìm thấy quyền lợi này.

PS: Hiện nay có 1 số trung tâm chăm sóc trẻ con (gọi là BVC: vårdcentralen) đang bắt đầu tiêm vaccin cho trẻ con từ 3 đến 5 tuổi. Địa chỉ những trung tâm này có thể tìm thấy trên báo Metro.

Bangkok är en spännande stad som man kan njuta av till en billig penning.

Fascineras av tempel, ta flodbåt till sevärdheterna.

Lyxa med en drink högt över staden.

 

Galna dygnet – runt- öppna gatumarknader och neon- upplysta barer med dansande flickor. Även om du aldrig varit i Bangkok, är chansen stor att du känner till stadens rykte. Back- packer resenärerna strömmar fortfarande hit, men det är också en kosmopolitisk, spännande och snygg stad som man kan njuta av för nästan ingenting.

När man dras in i bangkoks vimmel är det svårt att tro att denna enorma och hektiska stad ät så ung. Den 16 maj 1782, började kung Phraya Chakri bygga sitt nya palats vid Baanng Ma’ka`wk (oliv- och plommonstranden).

Kung Chakris palats, intill Grand Palace, är nu öppen för allmänheten. Det är inte billigt, det kostar 500 baht (10 euro) men du kan lätt tillbringa en hel dag här med att vandra runt.

Den som vill se staden bör undvika turistfällen Tuk tuk och i stället, hoppa på en flodbåt. Ett dagkort kostar 120 baht (2,4 euro) och båterna stannar vid flera av stadens större sevärdheter.

Bangkok handlar förstås också om shopping. Besök den återkommande helg- marknaden Chatuchak, där allt från opeler till opiumbäddar finns till salu. Se till att få tag i en gratis karta över området: du kommer att gå vilse. Håll hårt i handväskan och glöm för all del inte att pruta. Därefter kan du ta skytåget till Morchit och följ folkströmmen. Spara lite pengar så att du kan gå och fira shoppingfyden tillsammans med Bangkoks vackra människor på Sky Bar. En oförglömlig utsikr är din för 350 baht (7 euro) per cocktail.

 

Dịch:

 

Bangkok là một thành phố hấp dẫn mà người ta có thể bị quyến rũ bởi mức giá rẻ.

Sức lôi cuốn của những ngôi đền, của việc đi tàu thuyền để ngắm cảnh.

Sự xa hoa với việc làm 1 cốc nước ở trên cao của thành phố.

 

Điên loạn với những chợ đêm mở cửa suốt đêm và những quán bar rực sáng đèn neon với những cô gái nhảy. Thậm chí nếu bạn chưa từng đến Bangkok, thì bạn cũng dễ dàng nghe được tiếng tăm của thành phố này. Khách du lịch ba lô vẫn tiếp tục đổ về đây, nhưng đây cũng là 1 thành phố sang trọng, hấp dẫn và mang tầm quốc tế mà người ta có thể bị lôi cuốn bởi hầu như bất cứ thứ gì.

Khi người ta rời khỏi sự đông đúc của Bangkok, thật khó mà nghĩ rằng thành phố lớn và náo nhiệt này lại quá trẻ. Ngày 16 tháng 3 năm 1782, vua Phraya Chakri đã bắt đầu xây dựng cung điện của mình cạnh Baang MáMaskwk.

Cung điện của vua Chakri gần cung điện Lớn, ngày nay mở cửa cho tất cả mọi người tham quan. Nó thì không rẻ chút nào, bạn tốn khoảng 500 baht (10 euro) nhưng bạn có thể dễ dàng ở lại cả ngày ở đây để đi dạo xung quanh.

Nếu bạn muốn thưởng ngoạn thành phố thì đừng leo lên xe Tuk tuk, thay vào đó bạn nên nhảy lên thuyền. Giá 1 ngày là 120 baht (2,4 euro) và thuyền sẽ dừng cạnh nhiều danh lam lớn của thành phố.

Bangkok dĩ nhiên cũng có shopping. Hãy viếng thăm chợ trời diễn ra đều đặn vào cuối tuần Chatuchak, ở đó có bán mọi thứ. Đảm bảo rằng bạn có trong tay 1 tấm bản đồ miễn phí của khu này để khỏi phải lạc đường. Giữ chặt ví tay và hơn hết là đừng quên trả giá. Sau đó bạn có thể lên tàu lượn đến Morchit và đi theo dòng người. Tiết kiệm 1 ít tiền để mà bạn có thể đi và chúc mừng cho những điểm mua sắm thú vị cùng với những người mẫu Bangkok xinh đẹp ở Sky bar. Một cảnh đẹp không thể nào quên cho bạn chỉ với 350 baht (7 euro) cho 1 ly cocktail.

 

 

Detta är hänt:

Söndag kl 21.20: den svårt chockade kvinnan larmade polisen och fördes till sjukhus.

Söndag natt: ett stort polis – pådrag med flera bilar och hundar sökte efter gärningsmännen.

I går kväll: Polisen hade ännu inte fått fast de tre männen. Kvinnan har dock kunnat lämna sjukhuset.

Boende: Jag känner mig otrygg här nu. Ännu ingen gripen för överfallsvåldtäkten i Kortedala.

Regnet faller över Kortedala. På den långa gångvägen nedanför torget hopar sig de gula höstlöven. Det enda som vittnar om söndagsnattens fruktansvärda händelser är polistejpen som fortfarande hänger kvar.

Petra Strååt är ute på sin dagliga promenad men idag känns ingenting som vanligt.

–      När jag fick höra vad som hänt blev jag väldigt illa berörd, säger hon. Men det inte förrän här, på plats, som det blir verkligt för mig.

Det var vid 21.20 tiden som polisen fick larmet om den brutala våldtäkten. En ung kvinna hade då blivit överfallen av tre män. Polisen är förtegen om hur jakten går.

–      Jag vill hålla vissa för undersökningssaker för mig själv, säger P-O Johansson, chef för länskriminal polisen.

Den unga kvinnan kunde under gårdagen lämna Sahlgrenska där hon vårdats över natten.

–      Vi kommer att håller ytterligare förhör med henne, säger polisens presstalesman Thomas Fuxborg.

Dịch:

Chuyện xảy ra là:

Vào lúc 21g20 chủ nhật tuần rồi: 1 phụ nữ bị shock nặng đã gọi cho cảnh sát và đã được đưa đến bệnh viện.

Đêm chủ nhật: Một toán cảnh sát với nhiều xe và chó đặc nhiệm đã săn lùng những người đàn ông là thủ phạm.

Tối thứ ba tuần này: Cảnh sát vẫn chưa tìm ra được 3 người đàn ông. Người phụ nữ đã có thể rời khỏi bệnh viện.

Những cư dân: Tôi cảm thấy ở đây không an toàn. Vẫn không có ai cảm thấy xúc động cho 1 vụ tấn công cưỡng hiếp ở Kortedala.

Mưa rơi ở Kortedala. Trên con đường đi bộ dài phía dưới quảng trường chất đầy lá vàng mùa thu. Thứ duy nhất là bằng chứng cho sự kiện khủng khiếp vào đêm chủ nhật là dãi dây buộc của cảnh sát vẫn còn treo lại.

Petra Strååt đang đi tản bộ bên ngoài như thường ngày, nhưng hôm nay cô ấy cảm thấy không có gì bình thường.

–      Khi tôi được nghe những gì đã xảy ra, tôi đã rất buồn, cô ấy nói. Nhưng điều này từ trước đến nay chưa từng có, ở chỗ này, cảm giác như là nó xảy ra với tôi vậy.

Đó là vào lúc 21g20, lúc mà cảnh sát được 1 cuộc gọi về 1 cuộc hãm hiếp đầy thú tính. Lúc đó, một người phụ nữ trẻ đã bị tấn công bởi 3 người đàn ông. Cảnh sát thì vẫn kín tiếng về tiến trình điều tra.

–      Tôi muốn giữ lại những thông tin điều tra, Johansson, sếp của cục cảnh sát tội phạm nói.

Người phụ nữ trẻ hôm qua (thứ ba), đã có thể rời khỏi bệnh viện Sahlgrenska nơi mà cô ấy được chăm sóc vào đêm chủ nhật.

–      Chúng tôi sẽ tìm hiểu thông tin nhiều hơn với cô ấy, Thomas Fuxborg, người phát ngôn cục cảnh sát nói.

Vårdpersonalen stod först på tur när vaccinationen började för 2 veckor sedan.

Av de anställde på sjukhuset Umas i Skåne valde 40 procent att inte vaccinera sig, enligt Sven Haidl, infektionsläkare i Malmö.

–           Det är för lite. Personalen jobbar där människor är sjuka och bör vaccinera sig för att skydda sig själva och andra, säger han.

Situationen som kan uppstå vid ett stort smitto – utbrott är att det blir brist på personal.

I slutändan kan patienterna drabbas.

–          Det blir en enorm belastning med alla sjuka, speciellt om personalen inte är fulltalig, säger han.

Elin Milosavljevic är sjuk-sköterska på Umas. Hon valde att vaccinera sig.

–          Jag ville inte smitta patienterna.

Kollegan Irena Kajdanowicz tackade däremot nej.

–           Jag var rädd för hur min kropp skulle reagera på vaccinet.

Enligt Sven Haidl kan det förekomma biverkningar som feber och ont i huvudet, men att de bör stallas i relation till hur all varlig svininfluensan är.

De första patienterna i Västra Götaland fick sina vaccinsprutor för en vecka sedan. I första hand vaccineras personer som löper extra stor risk att bli svårt sjuka om de smittas. Skolhälsovården börjar vaccinera elever i skolorna först i november.

Enligt Metro, tisdag 2009-10-27.

Dịch:

Những nhân viên chăm sóc y tế được xếp đầu tiên khi vaccin bắt đầu được tiêm cách đây 2 tuần.

40%  nhân viên ở bênh viện Umas ở Skåne đã chọn không tiêm vaccin. Theo Sven Haidl, bác sĩ khoa truyền nhiễm ở Malmö.

–          Đó là con số ít. Nhân viên làm việc ở nơi mà có người bệnh và họ nên tiêm vaccin để bảo vệ mình và những người khác. Sven nói.

Tình hình hiện nay  đứng trước nguy cơ thiếu nhân lực với 1 cơn bùng nổ lớn của việc lây nhiễm.

Cuối cùng thì những bệnh nhân là người chịu thiệt.

–          Nó sẽ trở thành 1 gánh nặng khổng lồ cho tất cả những người bệnh, đặc biệt là những nhân viên không được trang bị đầy đủ. Sven nói.

Elin Milosavljevic là y tá ở Umas. Cô ấy đã chọn tiêm ngừa cho mình.

–          Tôi không muốn lây nhiễm cho những bệnh nhân của mình.

Đồng nghiệp Irena Kajdaniwicz, tuy nhiên, thì đã từ chối việc tiêm ngừa.

–          Tôi sợ vì cách mà cơ thể mình sẽ phản ứng lại với vaccin.

Theo Sven Haidl thì nó có thể xảy ra 1 số phản ứng phụ như là sốt và đau đầu, nhưng chúng cần được đặt trong quan hệ về cách mà bệnh cúm nguy hiểm như thế nào.

–          Thật là không may với việc tập trung vào những phản ứng phụ, chúng ta sẽ trở mất mạng vì nó. (câu này khó hiểu???)

Những bệnh nhân đầu tiên ở Västra Götaland đã được tiêm vaccin cách đây 1 tuần. Người được tiêm vaccin ban đầu sẽ phải chạy theo 1 nguy cơ lớn để trở nên khó nhiễm bệnh khi họ bị lây virus. Vì vậy, những nhân viên y tế nên được tiêm ngừa. Cơ quan chăm sóc sức khỏe trường học bắt đầu tiêm vaccin cho học sinh vào đầu tháng 11 tới.

I telefon på jobbet (Trên điện thoại ở văn phòng công ty):

– Người trả lời: Xưng tên mình hoặc tên công ty và chào. Ví dụ: H&M, god morgon. (Cty H&M, chào buổi sáng). Det här är Lan, kan jag hjälpa till?. (Tôi tên Lan, tôi có thể giúp gì cho bạn?). Hay Vem vill ni tala med? (Bạn muốn gặp ai?)

– Người gọi: Nếu muốn gặp ai, mình nói: Minh, tack. (nói ngắn, không lịch sự). Lịch sự hơn, có thể nói: Jag skulle vilja tala med Minh, tack (tôi muốn nói chuyện với Minh, cảm ơn). Hay: Jag undrar om Minh finns tillgänglig? (Không biết là Minh có rảnh không?).

– Người trả lời: Nếu không bận: Jag kopplar er till honom. (Tôi sẽ chuyển máy cho bạn). Nếu đường dây bận: Tyvärr är det upptagen. Vill ni vänta? (Rất tiếc đường dây bận rồi, bạn có muốn đợi không?

– Người gọi: Nếu không muốn chờ: Ja, tack. Nếu không muốn chờ:  Nej, tack. Jag återkommer i morgon. (Không tôi sẽ gọi lại vào ngày mai). Nếu muốn để lại tin nhắn: Kan jag framföra något till honom? (tôi có thể để lại tin nhắn cho anh ấy không? hoặc Kan jag lämna ett meddelande till honom (tôi có thể để lại tin nhắn cho anh ấy không?)

– Người trả lời: Jag meddelar honom gärna…hoặc Jag skulle gärna…(Tôi rất vui lòng).

Cách mở đầu 1 cuộc nói chuyện trên điện thoại: (Anledningen till samtalet):

Jag ringer för att säger…(tôi gọi để nói là….)

Det gäller….(nó liên quan tới…..)

Jag har några frågor om….(Tôi có vài câu hỏi về….)

Kết thúc 1 cuộc nói chuyện điện thoại (ansluta telefonsamtalet)

Tack så mycket för er hjälp. (Cám ơn rất nhiều vì sự giúp đỡ của bạn).Hoặc

Jag ser fram emot att träffa er snart. (tôi mong sớm gặp bạn)

Tack för att Ni ringde. (cám ơn vì bạn đã gọi).

Det var trevligt att få prata med er. (Rất vui được nói chuyện với bạn)

Sau đó: Vi hörs snart! Hej (Adjö) (sớm gặp lại, tạm biệt)

1. Vem (Ai). Ví dụ: Vem var det som ringde? (Ai đã gọi vậy?)

2. Vems (Của ai). Ví dụ: Vems penna är det här? ( Đây là cây viết của ai vậy?)

3. – Vad (Cái gì). Ví dụ: Vad heter boken som du läser? (Quyển sách mà bạn đọc tên gì vậy?)

Một số trường hợp đặc biệt:

– Vad kostar det? Cái này giá bao nhiêu?

– Vad är klockan? Mấy giờ rồi?

– Vad fin du är! Bạn đẹp quá! (câu cảm thán)

4. Vilken (cái nào, dùng cho danh từ en). Ví dụ: Vilken hund är din? (Con chó nào là của bạn?)

5. Vilket (cái nào, dùng cho danh từ ett). Ví dụ: Vilket frimärke vill du ha? (Bạn muốn cái tem nào?)

6. Vilka (những cái nào, dành cho danh từ số nhiều). Ví dụ: Vilka upgifter måste jag vara färdig idag? (Những bài tập gì hoặc công việc gì tôi phải hoàn thành hôm nay?)

7. Hur (như thế nào). Ví dụ. Hur går det? (Nó diễn biến, xảy ra như thế nào?)

– Hur länge = hur lång tid (Bao lâu). Ví dụ: Hur länge har du varit i Sverige? (Bạn ở thụy điển bao lâu rồi?) 

– Hur mår du? Bạn khỏe không?

– Hur mycket (Bao nhiêu dùng cho danh từ không đếm được). Ví dụ: Hur mycket pengar har du nu? Hiện tại thì bạn có bao nhiêu tiền?.

– Hur många (Bao nhiêu dùng cho danh từ đếm được). Ví dụ: Hur många stycken vill du köpa? (Bạn muốn mua bao nhiêu cái?)

– Hur dags = När (Khi nào). (Khi bạn dùng hur dags thì người nghe buộc phải trả lời chính xác ngày giờ xảy ra). Ví dụ: Hur dags tar vi rast? Khi nào chúng ta giải lao? fem minuter (5 phút nữa).

8. Var (Ở đâu). Ví dụ: Var bor du? Bạn sống ở đâu?

– Varifrån (Từ đâu tới): Varifrån är du? Bạn từ đâu tới?

9. När (Khi nào). När flytter du in? (Khi nào bạn dọn vào?)

Đại từ quan hệ trong tiếng thụy điển đơn giản hơn rất nhiều so với tiếng anh. Chỉ cần sử dụng từ “som” thay cho danh từ lập lại.

Ví dụ 1: Jag har en son. Han spelar gitarr. Viết lại thành: Jag har en son, som spelar gitarr.

Ví dụ 2: Åsa har ett yrke. Yrket är intressant. Viết lại thành: Åsa har ett yrke, som är intressant.

Trạng từ chỉ nơi chốn

 

Befintlighet (sự tồn tại) Rikning (phương hướng) Ursprung (nguồn gốc, từ hướng nào)
Här – ở đây

Häri –

Där – ở đó

Däri

Ute – bên ngoài

Utanpå, utanför – ngoài

Inne – bên trong

Inuti, innanför

Uppe – bên trên

Nere – bên dưới

 

Fjärran – ở xa

Borta – rời khỏi

Avsides – về 1 bên

Nära – gần

Hemma – ở nhà

Framme – phía trước

Frammevid, framtill

Bak – phía sau

Baktill

 

Ovan, ovanför, ovanpå: phía trên

Nedan, nedanför, nedtill: phía dưới

I norr, norr om: hướng bắc

Söder, öster, väster: phía nam

Utomlands, utrikes: ở nước ngoài

Var? Ở đâu?

Vari?

Hit – tới đây

Dit – tới đó

Ut, utåt – ra ngoài

In, inåt – vô trong

Upp, uppåt –lên trên

Ner, ned, nedåt – xuống dưới

 

Fjärran – đi xa

Bort – đi khỏi

Avsides – 1 bên

Nära – tới gần

Hem – đến nhà

Framåt, fram – ra phía trước

Framlänges – ra phía sau

Bakåt, bak

Baklänges

Uppåt – về bên trên

 

Nedåt – về phía dưới

 Norrut – về phía bắc

 Söderut – về phía nam

 Utomlands, utrikes: nước ngoài

Vart? Về đâu?

Vartill?

Varigenom?

Härifrån – từ đây

Härur

Därifrån – từ đó

Därur

Utifrån – từ ngoài

Inifrån – từ trong

Uppifrån – từ phía trên

Nerifrån, nedifrån – từ phía dưới

 

Fjärran ifrån – từ xa

Bortifrån – từ xa

Nära ifrån – gần đây

Hemifrån – từ nhà

Framifrån – từ phía trước

 

Bakifrån – từ phía sau

 

 

Ovanifrån – từ phía trên

 Nedanifrån – từ phía dưới

 Norrifrån, från norr – từ phía bắc

Söderifrån – từ phía nam

 Från utlandet. Từ nước ngoài.

Varifrån? Từ đâu?

Varav?

Varom?

 

Allmänna rumsadverb

Överallt: Khắp nơi – Han har rest överallt. Anh ta đi du lich khắp nơi.

Här och var: đây đó – Snön ligger kvar här och var. Tuyết còn sót lại đây đó.

Någonstans: Nơi nào đó – Jag måste ställa bilen någonstans. Tôi phải đậu xe ở nơi nào đó.

Någon annanstans, annorstädes: Nơi nào khác – Sök någon annanstans. Tìm ở nơi nào khác.

Ingenstans, ingenstädes: Không có ở bất cứ nơi đâu – Grönköping ligger ingenstans. Grönköping không nằm ở bất cứ nơi đâu (Không có nơi nào, không tồn tại nơi gọi là Grönköping)

Invändig: Bên trong – Huset är omtapetserat invändigt. Ngôi nhà được dán giấy dán tường phía trong.

Utvändigt: Phía ngoài – Stugan är ommålad utvändigt. Ngôi liều được sơn phía ngoài.

Trạng từ – Adverb

Trạng từ chỉ thời gian – Tidsadverb

 

 Förfluten tid (thời điểm quá khứ) Nutid (thời điểm hiện tại) Framtid (thời điểm tương lai)
+ För tre år sedan (cách đây 3 năm…)

+ Förr hoặc Förut (trước đây)

 + Fordom (Lúc trước, ngày trước)

+ I fjol/fjor (trong năm rồi)

+ Förra året (năm rồi)

 

+ Häromdagen (trong những ngày qua)

 

+ I våras (mùa xuân năm rồi)

+ Förra våren (xuân trước)

 + I söndags (chủ nhật rồi)

+ I påskas (lễ phục sinh năm rồi)

 + I går+ igår (hôm qua)

 + I förrgår (hôm kia)

+ I morse (sáng nay)

+ I förmiddags (trưa hôm qua)

+ I eftermiddags (chiều hôm qua)

+ nyligen (gần đây)

+ nyss (vừa mới đây)

+ Nu (bây giờ, hiện tại)+ Numera (hiện tại, bây giờ)-

+ i våra dagar( trong những ngày này)

+ i år (trong năm nay)

 

 

+ i dag/idag (hôm nay)

+ (nu) i vår (mùa xuân này)

+ denne vår (xuân này)

+ denna söndag (chủ nhật này)

+ denna påsk, i påsk (lễ phục sinh năm nay)

+ i dag/idag (hôm nay)

+ denna förmiddag (trưa nay)

+ denna eftermiddag (chiều nay)

+ nu (hiện tại)

+ just nu (ngay bây giờ)

+ Om tre år (trong vòng 3 năm tới)+ Framdeles hoặc framgent (Tương lai) 

+ Hädanefter (trong tương lai)

+ Nästa år (năm tới)

 

 

 + Om några dagar (trong những ngày tới)

 

+ I vår (vào mùa xuân)

 + Nästa vår (xuân tới)

+ (nu) på söndag (chủ nhật tới)

 + i påsk, nästa påsk (lễ phục sinh tới)

 + i morgon (ngày mai)

 + i övermorgon

+ i morgon bitti (da) (sáng mai)

+ i förmiddag (vào buổi trưa)

 + i eftermiddag (vào buổi chiều)

+ snart (sớm, liền)

+ strax (ngay tức thì)

 

Những trạng từ chỉ thời gian chung chung:

 

+ Redan (rồi), ví dụ khi nói: Tôi đã ăn rồi: Jag åt redan.

+ När som helst (bất cứ lúc nào), ví dụ: bạn có thể đến đây bất cứ lúc nào: Du kan komma här när som helst.

+ Hittills, hitintills, än så länge: cho đến bây giờ, ví dụ: cho đến giờ tôi vẫn cô đơn 1 mình: jag är hittills ensam.

+ Dittills, ditintills, så länge (cho đến lúc đó, cho đến thời điểm đó)

+ Genast, med detsamma, omedelbart: ngay tức thì

+ Sedan: sau, ví dụ: Tôi sẽ mang trả quyển sách này cho bạn sau: jag ska lämna boken till dig sedan (đọc là sen thôi, không đọc sedan dù viết là sedan).

+ Ännu, alltjämt, fortfarande: vẫn

+ Hur länge som helst: bao lâu thì tùy, bao lâu cũng được.

+ Just: vừa, vừa đúng

+ Småningom: từng bước một.

+ Sent: trễ

+ Tidigt: sớm

+ Slutligen: cuối cùng

+ Äntligen: cuối cùng thì….ví dụ: äntligen, våren är här: cuối cùng rồi mùa xuân cũng đến.

+ Under tiden: cùng lúc

+ Aldrig: chưa bao giờ

+ Nästan aldrig: gần như chưa bao giờ.

+ Mycket sällan: rất hiếm khi.

+ Sällan: hiếm khi.

+ Ganska sällan: khá hiếm.

+ Ibland, då och då, emellanåt, stundom: thỉnh thỏang, đôi khi.

+ Ganska ofta: khá thường xuyên.

+ Ofta: thường

+ Mycket ofta: rất thường xuyên.

+ Nästan alltid: gần như luôn luôn.

+ Alltid, jämt, ständigt: luôn luôn, diễn ra liên tục.


  • hai trung vu: kho nhung huu ich
  • NAM: Idag handlar jag mat och promenerar i skogen På eftermiddag ska jag simma i Simhallen . Jag ska dricka kaffe klockan 7 på kvällen . Vill du åka m
  • Anonymous: Jag vill träna svenska ,eftersom jag inte bra svenska .Kan du hjälpa mig ?

Categories